Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Hoài Nam Tử
chằm 箴 / 針
◎ Nôm: 沉 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm (kim, khâu). Sách Hoài Nam Tử thiên Thuyết sơn có câu: “khâu thành màn” (針成幕). Đồng nguyên với chặm.
đgt. <từ cổ> xâu, khâu các lớp mỏng lại với nhau cho dày dặn. “chằm: may kết bằng chỉ to, bằng kim đục. Chằm nói. Chằm buồm. Chằm áo tơi. Chằm lưới. Chằm vá. Chằm khíu. Chằm mo. Chằm gàu” [Paulus của 1895: 118]. Chốn ở, chái căn lều lá, mùa qua, chằm bức áo sen. (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 134.3). Hoặc chằm hoặc trải (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú) [TT Dương, NH Vĩ 2012h].
ngại 礙
◎ Nôm: 礙 / 碍 / 𪿒 đgt. lo, lo lắng. Sách Hoài Nam Tử có câu “vẫn đều được che chở, nên chẳng có gì trở ngại” (洞同覆載,而無所碍 đỗng đồng phú tái, nhi vô sở ngại).
đgt. tt. e, như e ngại, trong đó e gốc Việt, ngại gốc Hán. (Thủ vĩ ngâm 1.6)‖ (Mạn thuật 23.2)‖ Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.2, 28.6)‖ (Thuật hứng 46.2, 52.6, 60.1)‖ (Tự thán 75.4)‖ (Tự thuật 113.2, 121.6)‖ (Bảo kính 140.6, 158.1, 160.1, 161.6, 168.7)‖ (Tích cảnh thi 206.2).